Kiến thức cần biết về Liên Minh Huyền Thoại: Máu, giáp và kháng phép

PV  - Theo TTVN / Trí Thức Trẻ | 13/11/2013 0:00 AM

Liên Minh Huyền Thoại
01/08/2012 NCB: Riot Games NPH:

Máu, giáp và kháng phép sẽ là những chỉ số mà chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài viết Liên Minh Huyền Thoại này.

Kiến thức cần biết về Liên Minh Huyền Thoại: Máu, giáp và kháng phép 1
Anivia có lượng máu thấp nhất ở cả cấp 1 lẫn cấp 18.

Máu của một đơn vị trong Liên Minh Huyền Thoại tượng trưng cho khả năng chống chịu sát thương của đơn vị đó. Định nghĩa này khá dễ hiểu bởi càng nhiều máu, chúng ta càng có khả năng chịu nhiều sát thương và ngược lại. Ở cấp độ 1, tướng có ít máu nhất là Anivia với 420 máu và nhiều máu nhất là Gangplank với 576 máu. Ở cấp độ 18, Anivia vẫn giữ nguyên vị trí của mình 1610 máu trong khi Alistar đạt độ trâu bò nhất với 2278 máu (không tính trang bị, bảng bổ trợ hoặc ngọc bổ trợ). Tuy nhiên, những kiến thức về máu sẽ không chỉ dừng lại ở đây bởi chỉ số này liên quan chặt chẽ đến hai chỉ số phòng ngự khác: giáp và kháng phép.

Kiến thức cần biết về Liên Minh Huyền Thoại: Máu, giáp và kháng phép 2
Máu và kháng phép là các chỉ số phòng ngự cơ bản.

Với giáp và kháng phép nói riêng và chỉ số phòng ngự nói chung, chúng ta có thêm một khái niệm mới - máu hiệu quả - trước khi đến với cách tính lượng máu này, chúng ta cần tìm hiểu qua về cách tính lượng sát thương phải nhận sau khi trừ qua giáp và kháng phép. Công thức này khá đơn giản:

- Với a giáp, sát thương = sát thương của đối phương x 100/(100 + a) nếu a dương; sát thương = sát thương của đối phương x [2 – 100/(100 – a)] nếu a âm.

- Với a kháng phép, sát thương = sát thương của đối phương x 100/(100 + a) nếu a dương; sát thương = sát thương của đối phương x [2 – 100/(100 – a)] nếu a âm.

Trong thực tế, có rất ít trường hợp mà chúng ta có thể trừ giáp và kháng phép của đối phương đến mức dưới 0, do vậy các chỉ cần ghi nhớ công thức đầu tiên, tức là với a dương. Từ công thức này, chúng ta sẽ có được công thức tính lượng máu hiệu quả, tức là sát thương thực tế mà bạn có thể chịu được khi đã tính cả chỉ số phòng ngự. Về cơ bản: máu hiệu quả = máu tối đa/(1 - % sát thương được giảm). Công thức này còn được biểu diễn theo một cách đơn giản hơn, theo đó máu vật lí hiệu quả và máu phép hiệu quả sẽ được tính như sau:

- Máu vật lí hiệu quả = máu tối đa x (1 + giáp/100).

- Máu phép hiệu quả = máu tối đa x (1 + kháng phép/100).

Điều mà chúng ta quan tâm ở đây là những công thức này nói lên điều gì? Rất đơn giản, cứ mỗi 1 chỉ số giáp/kháng phép mà chúng ta có thể, lượng máu hiệu quả được gia tăng thêm 1%. Khác với suy nghĩ của một số người chơi khi cho rằng càng dồn nhiều giáp/kháng phép, những lượng chỉ số cộng thêm về sau sẽ trở nên kém hiệu quả hơn; câu trả lời ở đây là tác dụng mà những chỉ số này mang lại là không đổi. Hãy cùng đến với 1 ví dụ cực kì đơn giản:

- Với 25 giáp đầu tiên, lượng sát thương thực tế tôi phải nhận = sát thương của địch x 100/125 = 80% sát thương của địch.

- Với 25 giáp tiếp theo, lượng sát thương thực tế tôi phải nhận = sát thương của địch x 100/150 = 66.67% sát thương của địch.

- Trong khi 25 giáp đầu tiên giảm được 20% sát thương của đối phương, 25 giáp tôi mua tiếp theo chỉ giúp giảm thêm 80% – 66.67% = 13.33% sát thương, có vẻ như mang lại ít giá trị hơn.

- Theo công thức tính lượng máu hiệu quả, mỗi 25 giáp nói trên đều mang lại thêm 25% máu hiệu quả. Tức là tác dụng không đổi.

Ngoài ra, công thức này cũng giúp trả lời 1 câu hỏi được nhiều người chơi quan tâm: lên máu hay chỉ số phòng ngự sẽ có lợi hơn trong các đội hình có nhiều kĩ năng hồi máu? Câu trả lời ở đây là hãy lựa chọn các chỉ số phòng ngự. Tại sao lại như vậy? Hãy cùng thảo luận bằng cách để lại bình luận ở phía dưới.