- Theo Trí Thức Trẻ | 27/11/2016 04:04 PM
Ra mắt từ cuối tháng 11, tựa game Pokemon Sun and Moon đã tạo nên sự sôi động cho cộng đồng Pokemon trên khắp thế giới. Đây là phần thứ 18 (thế hệ thứ 7) của series game Pokemon nổi tiếng và cũng là phiên bản đặc biệt được Nintendo phát hành cho hệ máy 3DS nhân dịp kỷ niệm tròn 20 năm ra đời của dòng game này.
Pokémon Sun và Moon có rất nhiều gương mặt Pokémon mới đầy thử thách dành cho các trainer. Thế nhưng, cũng như bao game Pokémon trước đây, các thông tin về chúng vẫn luôn là ẩn số. Trong bài viết này, chúng ta sẽ giải mã những bí ẩn đó.
Tiến hóa Rowlet thành Dartrix và Decidueye
Rowlet là Pokemon starter, tức người chơi có thể chọn ngay từ đầu trò chơi. Nó có thuộc tính Grass. Nó tiến hóa thành Dartrix ở cấp 17 và Decidueye ở cấp 34.
Litten thành Torracat và Incineroar
Litten là Pokemon starter, có thuộc tính Fire. Nó tiến hóa thành Torracat ở cấp 17 và Incineroar (trạng thái khổng lồ) ở cấp 34.
Popplio thành Brionne và Primarina
Popplio là Pokemon starter có thuộc tính Water. Nó tiến hóa thành Brionne ở cấp 17, và Primarina ở cấp 34.
Rockruff thành Lycanroc và Midday hoặc Midnight
Tùy vào phiên bản bạn đang chơi (Sun hoặc Moon), Rockruff sẽ cho ra các loại hình tiến hóa khác nhau. Trong Pokémon Sun, nó sẽ tiến hóa vào ban ngày ở cấp độ 25 thành dạng Midday của Lycanroc. Trong Pokémon Moon, nó cũng tiến hóa ở cấp độ 25 vào ban đêm, thành dạng Midnight của Lycanroc.
Tiến hóa Yungoos thành Gumshoos
Yungoos sẽ tiến hóa thành Gumshoos khi đạt cấp 20 (khá đơn giản so với các Pokemon khác). Nó cũng chỉ có 1 cấp tiến hóa duy nhất.
Pikipek thành Trumbeeak và Toucannon
Pikipek thuộc nhóm Flying. Nó tiến hóa thành Trumbreak ở cấp 14 và khi đến cấp 28 là Toucannon.
Grubbin thành Charjabug và Vikavolt
Grubbin tiến hóa thành Charjabug ở cấp 20. Pokemon này chỉ tiến hóa thành dạng cuối Vikavolt khi và chỉ khi bạn thăng cấp ở Vast Poni Canyon.
Cutiefly thành Ribombee
Pokémon Cutiefly có hình dáng con bọ nhỏ, và thuộc nhóm Fairy. Nó tiến hóa thành Ribombee ở cấp 25.
Salandit thành Salazzle
Salandit thuộc nhóm Fire và Poison. Pokemon này chia làm đực và cái. Chỉ có con cái mới có thể tiến hóa thành Salazzle ở cấp 33. Còn con đực mãi mãi chỉ có thể làm Salandit và không tiến hóa được (chia buồn với các bạn chỉ sở hữu Salandit đực)
Stufful thành Bewear
Stufful tiến hóa thành Bewear ở cấp 27
Wimpod thành Golisopod
Wimpod là Pokemon lai giữa nhóm Water và Bug. Wimpod tiến hóa ở cấp 30 thành Golisopod.
Bounsweet thành Steenee và Tsareena
Bounsweet sẽ tiến hóa thành Steenee khi đạt cấp 18. Để tiến hóa thành Tsareena bạn phải dạy nó cách sử dụng đôi chân vừa nguy hiểm vừa sắc bén, đó là biết sử dụng chiêu Stomp. Bình thường Steenee sẽ học được Stomp ở cấp 29.
Mudbray thành Mudsdale
Mudbray tiến hóa thành Mudsdale ở cấp 30.
Fomantis thành Lurantis
Fomantis thuộc nhóm Grass và sẽ tiến hóa thành Lurantis vào ban ngày ở cấp độ 34 hoặc cao hơn.
Sandygast thành Palossand
Sandygast thuộc nhóm Ghost . Khi lên cấp 42, nó sẽ tiến hóa thành Palossand
Morelull thành Shiinotic
Pokémon thuộc nhóm Grass và Fairy. Nó tiến hóa thành Shiinotic từ cấp 24 trở lên.
Crabrwaler thành Crabominable
Crabrwaler thuộc nhóm Fighting. Nó chỉ tiến hóa lên thành Crabominable khi được luyện tập ở khu vực Mount Lanakila.
Type: Null thành Silvally
Type: Null khá là độc đáo, bạn phải làm cho nó vui bằng cách đánh nhau với nó, vui chơi với nó, cho nó ăn, nuông chiêu nó bằng cách vuốt ve… Một khi cảm thấy đủ vui, nó sẽ tiến hóa khi thăng cấp (chia buồn lần nữa với những bạn không có đủ khiêu hài hước)
Jangmo-o thành Hakamo-o và Kommo-o
Jangmo-o hóa thành Hakamo-o ở cấp 34. Và việc tiến hóa thành Kommo-o cũng đơn giản ở cấp 45.
Alolan Ratatta thành Alolan Raticate
Alolan Ratatta tiến hóa thành Alolan Raticate ở cấp 20.
Pichu thành Pikachu và Alolan Raichu
Pichu chỉ tiến hóa thành Pikachu khi có chỉ số Happiness tối đa. Bạn có thể tăng chỉ số này bằng việc cho Pichu ăn và chăm sóc nó. Một khi đã có Pikachu, chỉ cần dùng Thunder Stone để có Alolan Raichu.
Alolan Sandshrew thành Alolan Sandslash
Để tiến hóa thành Sandslash, chỉ cần dùng Ice Stone với Alolan Sandshrew.
Alolan Vulpix thành Alolan Ninetales
Để tiến hóa thành Ninetales oai phong lẫm liệt, chỉ cần dùng Ice Stone với Alolan Vulpix.
Alolan Meowth thành Alolan Persian
Alolan Meowth có thể tiến hóa thành Alolan Persian chỉ đơn giản bằng cách giữ cho nó vui vẻ. Khi chỉ số Happiness tăng lên tối đa, Meowth sẽ tiến hóa thành Persian khi thăng cấp.
Alolan Geodude thành Alolan Graveler và Alolan Golem
Alolan Geodude sẽ tiến hóa thành Graveler ở cấp 25.
Alolan Grimer thành Alolan Muk
Pokémon Alolan Grimer sẽ tiến hóa thành Alolan Muk ở cấp 38.
Exeggcute thành Alolan Exeggutor
Bạn có thể dùng Leaf Stone với Exeggcute để tiến hóa Exeggcute thành Alolan.
Alolan Diglett thành Alolan Dugtrio
Alolan Diglett có thể tìm thấy khá dễ dàng ở nhiều địa điểm. Nó sẽ tiến hóa thành Dugtrio ở cấp 26.
Cubone thành Alolan Marowak
Cubone có thể tiến hóa thành Alolan Marowak ở cấp 28 hoặc cao hơn. Tuy nhiên, cần bảo đảm bạn thăng cấp nó vào thời gian ban đêm trong game.