LMHT bây giờ đã là mùa 7 rồi, chẳng ai gọi Garen và Rammus là Tanker nữa, mà phải gọi là...

Hoàng Hôn  - Theo Trí Thức Trẻ | 07/02/2017 10:55 PM

Ngày nay, khi LMHT đã phát triển hơn rất nhiều, Riot Games nhận ra rằng nên phân loại tướng theo những gì mà tướng đó có thể làm được trong trận đấu hơn là hình dáng bên ngoài hay vũ khí cầm trên tay.

Liên Minh Huyền Thoại đã bước sang mùa thứ 7, tức 6 năm đã trôi qua. Điều đó đồng nghĩa với việc rất nhiều thứ đã phát triển hơn so với những năm đầu game ra mắt. Với lượng tướng vượt lên tới con số 134, ngày nay nếu phân loại thành các lớp nhân vật như trước đã không còn hợp lý nữa.

Định nghĩa và mục đích phân loại tướng

Lớp nhân vật là một nhóm những vị tướng có cách chơi tương tự nhau. Trong quá khứ, những định nghĩa này thường bị ảnh hưởng bởi tiểu sử và hình dáng của vị tướng hơn là những điều mà họ thể làm được. Ngày nay, khi Liên Minh Huyền Thoại đã phát triển hơn rất nhiều, Riot Games nhận ra rằng nên phân loại tướng theo những gì mà tướng đó có thể làm được trong trận đấu hơn là hình dáng bên ngoài hay vũ khí cầm trên tay.


Những lớp nhân vật kiểu như Tank đã quá chung chung ở thời điểm hiện tại.

Những lớp nhân vật kiểu như Tank đã quá chung chung ở thời điểm hiện tại.

Các lớp nhân vật như Đấu sĩ, Pháp sư, hỗ trợ đã trở nên quá đa dạng và không còn miêu tả chính xác đặc điểm của các vị tướng đó nữa. Ví dụ điển hình là Vi và Darius, cả hai đều là Đấu Sĩ nhưng khác nhiều về cách chơi, vai trò trong giao tranh, hay lượng sát thương gây ra. Thay vì sử dụng lớp nhân vật “Đấu sĩ” như trước, Riot Games đã chia ra thành các phân nhóm nhỏ nhằm mục đích:

- Chỉ rõ ra những ưu nhược điểm của các vị tướng

- Tạo nên sự đa chiều chiến thuật cho game

- Giúp mọi người bàn luận dễ hơn mỗi khi nói về các nhóm tướng

Dù rằng Riot Games sẽ dễ dàng cân bằng các nhóm tướng hơn khi phân loại như thế này tuy nhiên có một số vị tướng được xem như những ngoại lệ. Những ngoại lệ đó được chia ra:

- Hybrid: những vị tướng lai giữa hai phân nhóm

- Distinct Playstyle: những vị tướng có cách chơi riêng biệt. Ví dụ điển hình như Fiddlestick phải nấp ở đâu đó đến thời điểm thích hợp mới dùng chiêu cuối vào giao tranh chẳng hạn.

Các phân nhóm tướng

Tanker (Chịu Đòn)

Tanker là những tướng có thể chịu được nhiều sát thương, chủ yếu khống chế đối phương nhưng lượng sát thương không đáng kể.

- Vanguard (Tiên Phong): là những vị tướng chống chịu thiên hướng tấn công. Những tướng này thường đi đầu trong những cuộc chiến và có khả năng mở giao tranh mạnh. Vanguard bao gồm:

  • Malphite
  • Amumu
  • Leona
  • Zac
  • Gragas
  • Rammus
  • Gnar Khổng Lồ
  • Sejuani
  • Rek’Sai
  • Sion
  • Nautilus
  • Skarner


Rammus đặc trưng cho phân nhóm tướng Vanguard.

Rammus đặc trưng cho phân nhóm tướng Vanguard.

- Warden (Bảo Vệ): ngược lại với tiên phong, đây là những tướng chống chịu theo thiên hướng phòng thủ. Những tướng này có khống chế để bảo vệ đồng đội và ngăn chặn những kẻ nào muốn tiến lên. Warden bao gồm:

  • Braum
  • Nunu
  • Tahm Kench
  • Maokai
  • Shen
  • Thresh
  • Alistar
  • Poppy
  • Galio (Lai với Battle Mage)


Braum đặc trưng cho phân nhóm tướng Warden.

Braum đặc trưng cho phân nhóm tướng Warden.

Fighter (Đấu Sĩ)

Fighter là những tướng cận chiến, gây sát thương và có khả năng sống sót trong giao tranh kéo dài

- Juggernaut (Càn Lướt): là những vị tướng có khả năng tấn công vào giữa đội hình đối phương như một vị thần. Đây là lớp nhân vật duy nhất có thể gây ra và chống chịu hàng tấn sát thương, tuy nhiên có qua thì cũng có lại, những tướng này rất khó bắt đối phương vì kém cơ động. Juggernaut bao gồm:

  • Nasus
  • Darius
  • Mordekaiser
  • Illaoi
  • Trundle
  • Olaf
  • Garen
  • Shyvana
  • Udyr
  • Dr. Mundo
  • Volibear
  • Yorick


Darius là một Juggernaut thực thụ.

Darius là một Juggernaut thực thụ.

- Diver (Tiếp Cận): là những Đấu Sĩ có độ cơ động cao. Những tướng này dùng sự cơ động để tiếp cận mục tiêu và bắt buộc đối phương phải có biện pháp đối phó. Tuy không không cứng cáp như Tanker hoặc gây ra nhiều sát thương như Juggernaut, những tướng này vẫn là một mối họa thật sự nếu không để mắt tới. Bao gồm:

  • Vi
  • Xin Zhao
  • Nocturne
  • Pantheon
  • Jarvan
  • Wukong
  • Warwick
  • Renekton
  • Elise
  • Hecarim
  • Lee Sin
  • Irelia
  • Aatrox
  • Evelynn
  • Diana
  • Camille


Lee Sin đích thị là Diver rồi!

Lee Sin đích thị là Diver rồi!

Slayer (Sát Thủ)

Slayers là những tướng mỏng manh nhưng nhanh nhẹn, có sát thương cận chiến lớn để nhanh chóng hạ gục các mục tiêu.

- Assassin (Thích Khách): là các tướng có khả năng tấn công thẳng vào vòng vây một cách bất ngờ và ám sát mục tiêu quan trọng. Do bản chất công việc, Assassin thường gặp nguy hiểm nhiều nên bộ kĩ năng của họ thường có kỹ năng chạy trốn. Assassin bao gồm:

  • Zed
  • Kha’zix
  • Fizz
  • LeBlanc
  • Akali
  • Talon
  • Katarina
  • Kassadin
  • Shaco
  • Rengar
  • Nidalee (Lai với Artillery Mage)


Zed không phải Assassin thì còn ai vào đây nữa.

Zed không phải Assassin thì còn ai vào đây nữa.

- Skirmisher (Đánh Lẻ): khác với Sát thủ, lớp nhân vật này thường cố gắng tiêu diệt những kẻ gần tầm đánh của họ. Vì thiếu khả năng sốc sát thương, họ được ban tặng khả năng gây sát thương ổn định theo thời gian và có thể hạ gục những kẻ trâu bò nhất. Skirmisher bao gồm:

  • Fiora
  • Riven
  • Yasuo
  • Tryndamere
  • Master Yi
  • Jax
  • Ekko


Fiora là một Skirmisher.

Fiora là một Skirmisher.

Mage (Pháp Sư)

Mage là những tướng có thiên hướng tấn công, gây sát thương và hạ gục mục tiêu bằng phép thuật.

- Burst Mage (Pháp sư dồn sát thương): có năng làm bốc hơi tướng địch trong nháy mắt và gây ra những hiệu ứng khống chế khó chịu. Burst Mage bao gồm:

  • Syndra
  • Veigar
  • Annie
  • Twisted Fate
  • Ahri
  • Lissandra
  • Lux (Lai với Artillery)
  • Viktor
  • Brand (Lai với Battle Mage)


Syndra có khả năng dồn sát thương cực mạnh.

Syndra có khả năng dồn sát thương cực mạnh.

- Battle Mage (Pháp sư giao tranh): thường là những tướng có khả năng gây sát thương ổn định và có tầm ảnh hưởng rộng. Do đặc trưng cần phải lại gần mới có thể gây sát thương nên những pháp sư dạng này thường có xu hướng chống chịu hơn các pháp sư khác. Battle Mages bao gồm:

  • Karthus
  • Vladimir
  • Ryze
  • Swain
  • Rumble
  • Cassiopeia
  • Aurelion Sol
  • Gangplank (Lai với Skirmisher)
  • Malzahar


Vladimir là một Battle Mage.

Vladimir là một Battle Mage.

- Artillery Mage (Pháp sư cấu rỉa): sử dụng chiêu thức có tầm sử dụng xa, những tướng này sẽ cấu rỉa từng khúc máu kẻ địch xuống rồi mới tấn công. Artillery Mage thường yếu máu và cực kì dễ chết nếu bị tiếp cận. Artillery Mage bao gồm:

  • Xerath
  • Ziggs
  • Vel’Koz
  • Jayce (Lai với Skirmisher)
  • Varus (lai với Marksman)


Varus với lối lên trang bị cấu rỉa cũng là một Artillery Mage

Varus với lối lên trang bị cấu rỉa cũng là một Artillery Mage

Controller (Khống Chế)

Controller là những tướng kiểm soát bản đồ, thế trận, có khả năng bảo vệ đồng đội và gây sát thương, hiệu ứng khống chế

- Enchanter (Thuật Sĩ): tập trung vào bảo vệ hay buff cho đồng đội. Thường yếu máu và gây ít sát thương, chỉ có tác dụng khi đi cùng đồng đội. Enchanter bao gồm:

  • Janna
  • Nami
  • Sona
  • Soraka
  • Lulu
  • Bard
  • Zilean
  • Karma (Lai với Battle Mage)
  • Taric (Lai với Warden)


Lulu với khả năng bảo vệ cùng khống chế, là một Enchanter.

Lulu với khả năng bảo vệ cùng khống chế, là một Enchanter.

- Disruptor (Kiểm Soát): khống chế kẻ địch, tạo ra một vùng ảnh hưởng lớn. Mặc dù không đáng tin tưởng bằng Enchanter, Disruptor thường dựa vào đồng đội để bảo vệ và gây sát thương cho những mục tiêu bị khống chế. Disruptor bao gồm:

  • Anivia
  • Zyra
  • Heimerdinger
  • Orianna
  • Morgana (Lai với Enchanter)
  • Teemo (Lai với Marksman)
  • Taliyah


Zyra với chiêu thức diện rộng gây sát thương lớn, có khống chế cứng, là một Disruptor

Zyra với chiêu thức diện rộng gây sát thương lớn, có khống chế cứng, là một Disruptor

Marksmen (Xạ Thủ)

Xạ thủ có khả năng gây sát thương lớn theo thời gian từ xa.

  • Vayne
  • Caitlyn
  • Ashe
  • Corki
  • Draven
  • Jinx
  • Kalista
  • Kog’Maw
  • Lucian
  • Miss Fortune
  • Sivir
  • Tristana
  • Kindred
  • Ezreal (Lai với Artillery)
  • Twitch (Lai với Assassin)
  • Quinn (Lai với Assassin)
  • Jhin (Lai với Burst Mage)
  • Graves (Lai với Skirmisher)
  • Kayle (Lai với Enchanter)
  • Azir (Lai với Disruptor)
  • Gnar Tí nị


Gnar dạng nhỏ là một Xạ Thủ đấy nhé!

Gnar dạng nhỏ là một Xạ Thủ đấy nhé!

Tướng có lối chơi đặc trưng, không giống ai (Distinct Playstyle)

  • Cho’Gath
  • Blitzcrank
  • Singed
  • Fiddlesticks
  • Kennen
  • Urgot
  • Ivern


Chẳng cần đánh nhau với quái rừng, tạo bụi, gọi đệ, Ivern sở hữu một lối chơi riêng, không giống bất cứ vị tướng nào

Chẳng cần đánh nhau với quái rừng, tạo bụi, gọi đệ, Ivern sở hữu một lối chơi riêng, không giống bất cứ vị tướng nào