DotA và những bước chuyển mình mạnh mẽ trong năm 2011

DotAGeek  | 17/12/2011 0:00 AM

Trong năm 2011 đã có khá nhiều phiên bản DotA được IceFrog cho ra lò, vì vậy mà chiến thuật của nó cũng biến đổi không ngừng.

Chúng ta cùng điểm qua những giai đoạn phát triển về mặt chiến thuật của DotA trong năm 2011.
 
Giai đoạn 6.71 – 6.71b
 
Giai đoạn này đánh dấu sự lụi tàn của chiến thuật turtle, với các thay đổi quan trọng:
 
- Smoke of Deceit ra đời, hạn chế tác dụng của ward trong việc bảo kê carrier.
- Gem of True Sight có cooldown 6 phút dẫn tới việc phá ward đối phương trở nên khó khăn hơn.
- Buyback có cooldown 4 phút khiến việc mua ra liên tục để def nhà của các siêu carrier không còn nữa.
 
Smoke of Deceit hạn chế khả năng farm của các carry.

Thay đổi về chiến thuật

- Các “siêu nhân” như Medusa, Traxex, Sniper, Alchemist ít xuất hiện hơn so với trước đây.

- Các hero cơ động có khả năng tham gia combat liên tục, có skill di chuyển nhanh nhằm tăng khả năng chạy trốn khi bị gank, hay vừa có thể truy đuổi đồng thời tiếp cận mục tiêu. Các hero global có khả năng hỗ trợ từ xa hay tham gia combat ngay lập tức trở nên đắt giá. Tiêu biểu là Storm, Puck, Morphling, Windrunner, Clockwerk,  Nerubian Weaver, Furion,  Ancient Apparition.

- Xu hướng của trận đấu thiên về gank, push chứ không còn là những trận đấu turtle hơn 60’ nữa. Tuy nhiên triple lane vẫn là chiến thuật chính được sử dụng.
 
Các hero cơ động rất được ưa chuộng.

Giai đoạn 6.72 – 6.72f

Đây là thời kì hoàng kim của các carry meele, với những thay đổi chính là:
 
- Changelog DotA 6.72 : Melee hero chỉ phải chờ 4s để regen từ Heart.
- Changelog DotA 6.72 : Quelling Blade có thể bán.
- Changelog DotA 6.72 : Maim không còn là Orb effect.
- Changelog DotA 6.72 : Xác chết bây giờ không còn ngăn neutral creep spawn nữa.
- Changelog DotA 6.72 : Tất cả các melee hero được tăng attack range lên 128.
- Changelog DotA 6.72 : Purge của Diffusal Blade có thể xóa trạng thái Ghost Form và giảm cooldown xuống 8s.
- Changelog DotA 6.72f : Vladmir Offering có thêm regen 2hp/s.
- Changelog DotA 6.72f : Basher giảm giá recipe từ 1150 xuống còn 1000.
- Và một số buff riêng cho các hero.

Các carry meele có khá nhiều lợi thế so với các carry range. Phần lớn đều có skill chạy trốn, có các skill làm tăng độ trâu bò, đặc biệt là thường có các skill disable rất mạnh, đây là điều mà các carry range còn thiếu. Chúng ta hãy cùng điểm qua 5 carry meele đang làm mưa làm gió ở phiên bản 6.72f này:
 
Banehallow, the Lycanthrope:

Changelog DotA 6.69b: Shapeshift tăng thời gian duy trì từ 14/15/16s lên thành 18s.
Changelog DotA 6.70: Tăng khả năng crit của cả Lycan lẫn Wolves từ 1.5 lên 1.7x damage.
Changelog DotA 6.71: Tăng dmg và AS từ Feral Impulse lên 15/20/ 25/30%.
Changelog DotA 6.72: Tốc độ di chuyển của Wolves tăng từ 400 lên 400/420/440/460 đồng thời giảm kích cỡ va chạm.
Changelog DotA 6.72d: Feral Impulse giảm AoE từ Global xuống còn 900.
Changelog DotA 6.72d: Wolves giảm HP từ 400/475/550/625 xuống còn 400/450/500/550.
Changelog DotA 6.72d : BAT của Shapeshift tăng lên 1.5s

Phù hợp với chiến thuật farm, push lén đang rất thịnh hành hiện nay, đồng thời có thể sử dụng để counter Anti Mage, Lycan đang được khá nhiều team đưa vào line up của mình.
 
Mercurial, the Spectre:

Changelog DotA 6.67c: Desolate sẽ có tác dụng khi mục tiêu không có đồng minh trong 350 AoE (thay vì 400 AoE).
Changelog DotA 6.68: Desolate dmg tăng từ 15/25/35/45 lên thành 20/30/40/50.
Changelog DotA 6.68: Dispersion reflection tăng từ 5/10/15/20% lên thành 10/14/18/22%.
Changelog DotA 6.70: Remake Dispersion: 10/14/18/22% lượng dmg phản lại dựa trên khoảng cách giữa Spectre và hero đối phương. Full damage trong vòng 300 range sau đó giảm dần cho tới khi đạt khoảng cách 100.

Trong Competitive DotA, chiến thuật xoay quanh Spectre luôn có tỉ lệ thắng rất cao, bởi chỉ cần bảo kê thành công hero này để có đủ core item Phase Boot, Vanguard, Radian dưới 25 phút, team bạn sẽ có 80% tỉ lệ chiến thắng. Do vậy, Spectre cũng là một hero dễ gây nhàm chán bởi nó bắt buộc phải được bảo kê, không thể solo bởi chỉ số quá yếu và dễ chết ở early game. 

Spectre thường phù hợp với một line up gồm 1 - 2 ganker cơ động như BM, Clock, Furion, Balanar… và 2 supporter có xu hướng “ bảo kê ”, có khả năng defend tốt như Lich, VS, Dazzle, ES…Sau khi hoàn thành core item, hãy cân nhắc tới Manta, Blademail hoặc Diffusal, Heart, Butterfly hay Cuirass. Lúc đó chúng ta sẽ thấy một Spectre “ 1 chấp 4 “ theo nghĩa thực sự.
 
Magina, the Anti Mage:

Changelog DotA 6.70: Tăng khả năng kháng phép của Spell Shield từ 15/25/35/45% thành 26/34/42/50%.
Changelog DotA 6.72: BAT giảm từ 1.45 xuống còn 1.35.

Anti Mage, đúng như tên gọi, từ lâu được biết đến là một khắc tinh toàn tập với những hero đánh dmg phép, những supporter yếu đuối, đặc biệt là những kẻ không có skill chạy trốn. Với bộ 4 skill mạnh từ early game cho tới tận late game, AM tỏ ra cực kì cơ động và phù hợp với nhiều chiến thuật, cùng với Spectre, những line up có AM luôn mang lại tỉ lệ thắng rất cao. Với Mana Break và Blink, AM hoàn toàn có khả năng áp sát, harass hoặc thậm chí kết liễu kẻ địch ngay từ đầu game.

Tuy hero này không có skill thuần late mạnh như PA, Void hay Ske, nhưng kĩ năng “ lấy tiền đè người” mới là kĩ năng quan trọng nhất của player cầm hero này, với Blink cùng Attack Animation hoàn hảo, AM hoàn toàn có thể đi lẻ và farm điên cuồng ở mid game. Spell Shield sẽ giảm một nửa dmg phép, khi mà Finger of Death lv 3 chỉ làm mất ~300hp của gã người mù này và Mana Void sẽ kết liễu những kẻ xấu số bị AM áp sát. AM có nhiệm vụ push trộm và tham gia combat khi đã đủ item. Vì vậy chiến thuật gank – push cũng rất phù hợp với hero này.
 
Black Arachnia, the Broodmother:

Changelog DotA 6.71: Buff của Spawn Spiderlings tăng từ 0.9s lên 2s.
Changelog DotA 6.72c: Base MS giảm từ 310 xuống 295.
Changelog DotA 6.72c: Spin Web cooldown giảm xuống còn 30s mọi lv, AoE tăng từ 500 lên 650 và bonus MS tăng lên thành 20/25/30/35%.
Changelog DotA 6.72c: Spawn Spiderlings giờ chỉ spawn 3 nhện con tại lv 4, giảm mana cost còn 120 mọi lv và tăng kích cỡ nhện con lên một chút.
Changelog DotA 6.72c: Spiderlings và Spiderites giờ đây cũng được tàng hình và regen nhờ Spin Web, nhận nhiều dmg hơn từ trụ ( 50% lên thành 125% ), gây nhiều dmg hơn lên heroes ( 75% lên thành 100% ) và ít dmg hơn lên trụ ( 70% xuống còn 40% ).

Broodmother từ lâu được biết đến như một trong những pusher mạnh nhất DotA, với khả năng summon vô hạn, hỗ trợ farm – push – gank, Brood đã trở thành 1 hot hero ở thời kì 6.5x, đầu 6.6x. Khả năng lane control vượt trội chính là điểm làm cho Brood khác với các carry melee khác, không có nhiều hero solo lại được với Brood, đặc biệt là từ khi item Soul Ring xuất hiện. Spin Web và Incapacitating Bite là bộ đôi skill cực kì khó chịu với khả năng áp sát và slow tới 40% trong khi Brood lại được bonus 30% MS , cùng với Spawn Spiderlings và ultimate Insatiable Hunger, Brood hoàn toàn có thể tiễn bất kì hero nào lên bảng mà khỏi cần assist.
 

Brood là đặc biệt ở chỗ là có thể vừa farm rừng, vừa farm lane rất nhanh bởi đàn summon hung hãn, Spin Web giúp phá cây đồng thời không ngăn neutral creep spawn. Những thay đổi ở version 6.72c khiến Brood không còn là một pusher hạng nặng nữa, thay vào đó Brood sẽ gank hero tốt hơn, rất khó chịu trong combat bởi nhện con cũng được tàng hình, regen và không dễ feed như trước.

Trong Competitive DotA, Brood thường được được solo short lane hoặc mid lane, nhường long lane cho 1 carry khác cùng 2 supporter. Brood là hero phù hợp với nhiều chiến thuật, thường thì Brood sẽ có nhiệm vụ ở nguyên 1 lane cho đến khi hoàn thành core item và push trộm khi có cơ hội. Trong combat, Brood sẽ có nhiệm vụ quấy rồi và tìm cách giết các supporter team địch trước. 

Với khả năng sống sót và farm tốt ở early game nhờ nhện con soi map và Spin Web, Brood hoàn toàn có thể bỏ qua những item cơ bản để lên thẳng BKB, Orchid, Battlefury, Linken, Manta… nếu farm tốt. Khả năng micro và sự tinh quái là điều cần có ở player cầm Brood, cũng giống như AM, Brood hoàn toàn không phải bám lấy supporter mà nên đi lẻ để push trộm và farm điên cuồng.
 
Nessaj, the Chaos Knight:

Changelog DotA 6.71: Thời gian tác dụng của Phantasm tăng từ 20 lên thành 24s.
Changelog DotA 6.72: Tăng thêm 3 strength cơ bản.
Changelog DotA 6.72: Chaos Bolt gây ra 1-200/50-225/75-250/100-275 dmg thay vì 1-200 ở mọi lvl như trước đây, đồng thời sẽ hiện chính xác số dmg.
Changelog DotA 6.72c: Phantasm giảm manacost từ 175/225/275 xuống còn 125/200/275.
Changelog DotA 6.72c: Phantasm giảm coodown từ 180/160/140s xuống còn 140s.

Chaos Knight được biết đến là 1 hero có MS cao thứ nhì trong DotA và mọi skill ( kể cả attack dmg) đều dựa vào yếu tố ngẫu nhiên. Chính điều này làm cho Chaos không mấy xuất hiện trong DotA Competitive dù cho hero này có stun rất imba và illusion mạnh nhất DotA. Kể từ khi remake, hero này bị autoban trong Captain Mode, ngày trở lại của hero này cũng không mấy sáng sủa khi bị nerf 5 strength và tăng manacost của Reality Rift. Nhưng sang đến version 6.72, hero này mới được nhiều team chú ý với việc Phantasm được nâng cấp và Chaos Bolt được buff dmg rất nhiều.

Thông thường, Chaos sẽ đi triple lane cùng 2 support có disable hạng nặng, tiêu biểu là Rylai, VS, Orge, Lion…Gần giống như vai trò của Undying hay Visage trước đây, Chaos sẽ đóng vài trò mở đầu skimish tại triple lane và tank trụ kill người nếu cần. Với combo Chaos Bolt và Reality Rift cực mạnh ở early game và mid game, đến late game mà ăn stun 4s đồng nghĩa với 80% bạn sẽ chết. Chaos Knight không phải là hero thật sự mạnh trong combat bởi không có skill AoE, cũng không phải là 1 hard carry thực thụ, nhiệm vụ của Chaos sẽ là 1 ganker hoạt động liên tục, farm tiền bằng máu của kẻ địch. 
 

Chaos Knight không thật sự cần quá nhiều item như AM, Spec khi mà chả mấy hero có khả năng solo lại được với Chaos ở mid game nhờ ultimate cực mạnh : Phantasm. Khi mà Chaos đã đủ core item thì 1 illusion thôi cũng đã khỏe hơn 1 support team địch rồi, 4 illusion có 100% dmg của hero, cùng với Critical khiến AM hay Spec cũng phải dè chừng Chaos ở late game.

Chaos thường phù hợp với một line up mass stun cực kì đáng sợ nhằm counter lại các hero kiểu như AM, Lycan hay Weaver… Thông thường bạn sẽ là người stun sau bởi animation khá tệ, timing thật chuẩn là 1 kĩ năng cần có ở player cầm Chaos. Bên cạnh đó việc tính toán mana cũng là 1 vấn đề lớn ở early game, do vậy core item với Chaos thường là Tread/Phase, Vladmir, Urn, Medal và Janggo… Tiếp theo sẽ là BKB/ Pipe, S&Y/Manta, Heart/Cuirass...Chaos tuy không có khả năng farm nhưng nếu có bằng đó item, Chaos cũng sẽ trở thành một hard carry thực thụ.

Các sự thay đổi về chiến thuật

Phiên bản 6.72f cũng đánh dấu bước chuyển mình khi chiến thuật triple lane không còn thống trị nữa thay vào đó là chiến thuật mới phù hợp hơn, linh động hơn với nhiều hero trong competitive: Tri-lane solo và 2 roam. Đối với việc đi lane 3, việc của các support là bảo kê rình combat hoặc chờ cơ hội smoke ra mid, chắc chắn điều đó sẽ không thể bằng việc 3 lane solo và liên tục miss 2 hero disable trên map. Việc này đã gián tiếp gây sức ép lên 2 lane hay thậm chỉ là cả 3 lane của đối phương, làm gì có thể thoải mái farm khi mà trên mini-map luôn luôn chỉ có xuất hiện 3 chấm sáng? 
 

Cân bằng lvl ở trong rừng đối với những hero roam và những hero solo cũng là một trong những ưu điểm của chiến thuật này. Bên cạnh đó cũng tồn tại đội hình cũ như 2-1-2, thường đa phần các team sử dụng chiến thuật này để Lich solo mid, sau đó tùy vào lane sẽ di chuyển lên top hoặc dưới bot, bỏ lane mid cho một semi hoặc carrier trên top hoặc bot lấp lane rồi sau đó lại trở về lối đánh 2 roam 3 solo.

Chiến thuật giai đoạn mid game cũng thay đổi khá nhiều, combat diễn ra giữa 2 team hiếm khi là combat 5-5 bởi vì các carry hero được ưa chuộng như Anti Mage, Lycan, hay Broodmother thường bám lane và tranh thủ vừa farm vừa đẩy lén các trụ ngoài thậm chí là đẩy vào tận base của team địch, đây đều là các carry có khả năng dọn dẹp creep và hạ trụ rất nhanh chóng.
Xem thêm:

eSport

DotA